Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TPHCM
HOSREM - Ho Chi Minh City Society for Reproductive Medicine

Tin tức
on Saturday 05-07-2025 11:30pm
Viết bởi: ngoc
Danh mục: Tin quốc tế

ThS. Nguyễn Thị Thanh Tâm
Đơn vị HTSS IVFMD FAMILY, BVĐK Gia Đình, Đà Nẵng

Tỷ lệ sinh em bé trên thế giới đang giảm mạnh, đồng thời nhu cầu thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản ngày càng gia tăng. Trong đó, đánh giá chất lượng noãn, đặc biệt là ở cấp độ phân tử, đóng vai trò quan trọng trong dự đoán kết quả điều trị. Hiện nay, đánh giá chất lượng noãn thông qua hình thái vẫn là phương pháp chính, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế về tính chủ quan. Các nghiên cứu gần đây đề xuất tích hợp việc đánh giá thông qua hình thái với các dấu ấn phân tử từ tế bào hạt, tế bào cumulus và dịch nang noãn nhằm cải thiện độ chính xác.
Mục tiêu của bài nhằm hệ thống các phương pháp đánh giá chất lượng noãn hiện có và đề xuất hướng tiếp cận đơn giản, khả thi và có thể ứng dụng nhằm nâng cao hiệu quả IVF.
Các nghiên cứu liên quan được thu thập trong giai đoạn 2004–2024. Sau khi thu thập, bài báo được sàng lọc theo 14 biến định, với hệ thống chấm điểm: 1 điểm cho "có" và 0 điểm cho "không" hoặc "không áp dụng". Tổng điểm được sử dụng để phân loại chất lượng nghiên cứu thành ba mức: kém (0–5), trung bình (6–9) và tốt (10–14). Các nghiên cứu được đưa vào phân tích đều đạt điểm cao, với điểm thấp nhất là 11. Sau sàng lọc, dữ liệu được trích xuất và tổ chức theo tác giả, năm xuất bản, quốc gia, thiết kế nghiên cứu, loại nhóm và cỡ mẫu (nếu có).
Kết quả đã thu thập được 13 nghiên cứu phù hợp để đánh giá bao gồm 20.066 tế bào noãn trưởng thành
-         Điểm số chất lượng noãn (OQS - The Oocytes Quality Scoring)
OQS là phương pháp đánh giá chất lượng noãn dựa trên các đặc điểm hình thái trong và ngoài tế bào chất như: kích thước, hình dạng, bào tương, khoang quanh noãn (Perivitelline Space-PVS), màng trong suốt (Zona Pellucida-ZP) và thể cực. Sáu nghiên cứu trong bài đánh giá đã sử dụng phương pháp này.
Quá trình chọc hút noãn có thể ảnh hưởng đến chất lượng, nhất là khi dùng áp lực cao hoặc kim lớn. Tuy nhiên, sau khi thụ tinh, điểm số ban đầu không còn phản ánh rõ ràng tiềm năng phát triển phôi. OQS thường được đánh giá sau 2–4 giờ chọc hút, bằng kính hiển vi đảo ngược. Dù là công cụ phổ biến, chỉ một nghiên cứu cho thấy OQS có liên quan đến kết quả lâm sàng, đặc biệt ở phụ nữ có tiên lượng tốt.
-         Thang điểm MOMS (Morphological Oocyte Maturity Score)
Một nghiên cứu thực hiện thang điểm MOMS bằng cách liên kết hình thái noãn với các chỉ số như tỷ lệ thụ tinh, chất lượng phôi. Đối với MOMS điểm càng thấp phản ánh noãn chất lượng cao và tiên lượng lâm sàng tốt. Nghiên cứu cũng cho thấy mối liên hệ giữa tuổi, FSH và kết quả lâm sàng.
-         Đánh giá thoi vô sắc (Spindle Assessment - SA)
Bên cạnh OQS, SA là chỉ số quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng noãn, do đóng vai trò trong phân chia nhiễm sắc thể khi noãn trưởng thành. SA yêu cầu phần mềm hình ảnh phân cực và thường được hỗ trợ bởi hệ thống máy tính trong quá trình ICSI.
+       Đánh giá thoi vô sắc: Đánh giá chu kỳ phân bào ở 113 noãn, với hỗ trợ từ phần mềm chụp ảnh phân cực tối ưu hóa việc quan sát thoi vô sắc. Kết quả cho thấy kỹ thuật này giúp cải thiện điều trị trong hỗ trợ sinh sản và đóng vai trò quan trọng trong đánh giá OQ.
+       Kết hợp giữa OQS và SA:  Không tìm thấy mối liên hệ giữa sự hiện diện có hoặc không có thoi vô sắc với OQS về tỷ lệ làm tổ, mang thai lâm sàng.
+       Đánh giá hình thái thể cực thứ nhất và SA: Không có mối tương quan nào của noãn và chất lượng phôi.
+       Kết hợp giữa dịch nang và SA: Stress hóa (oxidation stress - OS) ảnh hưởng đến chất lượng noãn và kết quả thực hiện hỗ trợ sinh sản. Và stress oxy hóa được biểu hiện thông qua dịch nang. Trong nhóm bệnh nhân OS cao chủ yếu ở phụ nữ lạc nội mạc tử cung và PCOS so với nhóm đôi chứng, mối tương quan giữa SA và OS là những yếu tố đáng tin cậy của OQS
-         Tế bào hạt trong bào tương (Cytoplasm Granulation Pattern - CGP):
Phân thành 4 loại, trong đó CGP mịn thể hiện chất lượng noãn tốt với tỷ lệ 2PN cao nhất và tỷ lệ mang thai, trẻ sinh sống cao hơn các nhóm khác.
-         Live Zona Imaging (LZI):
 Sử dụng kính hiển vi kết hợp phần mềm phân tích. Noãn có tín hiệu cao và đồng nhất cho thấy chất lượng tốt hơn so với khi tín hiệu thấp hoặc không đều, liên quan đến chất lượng noãn kém hơn.
-         Phân tích protein và phân mảnh DNA, tính toàn vẹn của chromatin:
 OS được đo qua tế bào hạt và dịch nang bằng các dấu hiệu protein như Hsp70, Notch1 và Tgf-b1. OSI được xác định bằng quang phổ kế, trong đó OSI >10 optical density (O.D.) cho thấy mức OS cao. Kết quả cho thấy OS liên quan đến tổn thương DNA và tính toàn vẹn chromatin, ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ tinh nhưng không ảnh hưởng rõ rệt đến các kết quả sau ICSI như chất lượng phôi hay tỷ lệ mang thai.
Kết luận:
Đánh giá chất lượng noãn nên đơn giản, dễ thực hiện và đảm bảo đánh giá chuẩn. Hiện tại, đánh giá hình thái thông qua tổng điểm đánh giá (có hoặc không có MOMS) là phương pháp được khuyến nghị do tính hợp lý, hiệu quả. Các phương pháp bổ sung như SA, dịch nang, protein hoặc phân mảnh DNA có thể được dùng trong nghiên cứu do yêu cầu kỹ thuật cao và chi phí lớn.

Tài liệu tham khảo:
Bài nghiên cứu: Ahmad, Mohd Faizal, Marjanu Hikmah Elias, Norazilah Mat Jin, Muhammad Azrai Abu, Saiful Effendi Syafruddin, Ani Amelia Zainuddin, Nao Suzuki, và Abdul Kadir Abdul Karim. 2024. “Oocytes Quality Assessment—The Current Insight: A Systematic Review”. Biology 13(12):978. doi:10.3390/biology13120978

Các tin khác cùng chuyên mục:
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020

Tiền Hội nghị: Trung tâm Hội nghị Grand Saigon, thứ bảy ngày ...

Năm 2020
Năm 2020

Vinpearl Landmark 81, ngày 9-10 tháng 8 năm 2025

GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Kính mời quý đồng nghiệp quan tâm đến hỗ trợ sinh sản tham ...

Y học sinh sản số 73 (Quý I . 2025) ra mắt ngày 20 . 3 . 2025 và ...

Sách ra mắt ngày 6 . 1 . 2025 và gửi đến quý hội viên trước ...

Hội viên liên kết Bạch kim 2024
Hội viên liên kết Vàng 2024
Hội viên liên kết Bạc 2024
FACEBOOK